Về nguyên tắc, những tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra.
- Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ hoa lợi, lợi tức của tài sản riêng.
- Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ khi được thừa kế, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi một bên thực hiện giao dịch thì người còn lại phải chịu trách nhiệm liên đới trong một số trường hợp sau:
- Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Khi một bên đại diện cho bên kia thông qua: ủy quyền, Tòa chỉ định, giám hộ…
- Khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đối với tài sản chung chỉ ghi tên một người
Ngoài ra, với một số nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới:
- Phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập
- Phát sinh từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm
- Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
- Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Như vậy, để xác định người vợ có phải chịu trách nhiệm trả nợ khi chồng vay tiền không thì phải căn cứ vào mục đích vay.
Theo đó, nếu mục đích vì nhu cầu của gia đình, do hai vợ chồng cùng thỏa thuận hoặc để bồi thường thiệt hại do hai vợ chồng cùng phải chịu thì người vợ có trách nhiệm trả nợ với người chồng.
Nếu ngược lại, người chồng vay tiền vì mục đích riêng, nghĩa vụ phát sinh khi một bên vi phạm thì người vợ không phải trả nợ cùng.
Hoàng Mai