Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu là những người lao động có tuổi từ đủ 60 đối với nam và 55 đối với nữ theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động năm 2012. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu chỉ được hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm Xã hội (hay còn được gọi là “hưởng lương hưu”) khi có từ đủ 20 năm đóng Bảo hiểm Xã hội.
Đồng thời, một trong những điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013 là người lao động không chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
Thứ hai, người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
Do đó, nếu mọi điều kiện khác được đáp ứng thì người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà chấm dứt hợp đồng lao động có thể phân thành 2 trường hợp sau đây:
Trường hợp 1, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và được hưởng lương hưu. Những người lao động thuộc trường hợp này sẽ không nhận trợ cấp thất nghiệp, vì đã rơi vào trường hợp "người lao động hưởng lương hưu" được trình bày ở trên. Nói một cách khác, những người lao động thuộc trường hợp này không đáp ứng đủ các điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp 2, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Những người lao động thuộc trường hợp này vẫn được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện khác, vì họ không rơi vào trường hợp "người lao động hưởng lương hưu" được trình bày ở trên.
Như vậy, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu hoàn toàn có thể nhận trợ cấp thất nghiệp miễn rằng họ chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH);
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc (đối với người lao động làm việc cho doanh nghiệp nhà nước).
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, xem thêm Mẫu Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng).
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
4. Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu người lao động không trực tiếp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người được hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Nộp trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau đó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày kề từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thêm 3 giấy tờ có thể thay thế trong hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hôm nay 15/7, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành về bảo hiểm thất nghiệp chính thức có hiệu lực.
Nghị định này đã bổ sung thêm 3 loại giấy tờ có thể sử dụng trong hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp bên cạnh hợp đồng lao động hay quyết định thôi việc…
Thứ nhất, xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
Thứ 2, xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
Thứ 3, người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận và trả lời lại về nội dung trên trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Hoàng Mai