Một số ngân hàng điều chỉnh lãi suất tiết kiệm để hút tiền nhàn rỗi
Thống kê cho thấy trong tháng 7 vừa qua, một số ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm trở lại. Trong đó, Ngân hàng Ngoại thương công nghệ số (VCBNeo) tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-7 tháng; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tăng 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn từ 1-36 tháng; Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) tăng từ 0,1-0,2%/năm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 1-36 tháng;
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng và tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-36 tháng; Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) tăng 0,1%/năm lãi suất ngân hàng kỳ hạn tiền gửi từ 12 tháng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) công bố, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn từ 1-5 tháng đồng loạt tăng thêm 0,3%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 6-36 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm.
Những ngày đầu tháng 8, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) mở rộng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trực tuyến dành cho khách hàng sử dụng “Combo Casa” với tiền gửi trực tuyến, lãi suất tiết kiệm cao nhất là 6%/năm với kỳ hạn 18-36 tháng áp dụng cho khách hàng Infinite.
Bên cạnh việc công bố thêm lãi suất huy động Combo Casa trực tuyến, Eximbank cũng khôi phục chính sách tặng lãi suất khi khách hàng gửi tiết kiệm dịp sinh nhật của khách hàng, với việc cộng thêm lãi suất 0,1%/năm so với lãi suất công bố của sản phẩm khách hàng gửi chọn.
Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) thay đổi lãi suất huy động đối với các sản phẩm tiền gửi gồm: Tiết kiệm Đắc Lộc, Tiết kiệm Đắc Lợi, và Tiết kiệm Đắc Tài để hút tiền nhàn rỗi của khách hàng.
Để tham gia sản phẩm tiết kiệm lãi suất cao này, khách hàng chỉ cần gửi tối thiểu 100 triệu đồng và chọn kỳ hạn gửi theo yêu cầu của từng sản phẩm.
Ở chiều ngược lại, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) đồng loạt giảm 0,1%/năm, áp dụng với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến 60 tháng. Đây là lần đầu tiên sau 5 tháng nhà băng này thay đổi biểu lãi suất huy động kể từ giữa tháng 3/2025.
Theo thống kê của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, từ đầu tháng 8 lãi suất huy động ổn định, lãi suất cho vay có xu hướng giảm.
Trong đó, lãi suất tiền gửi bình quân phát sinh mới chỉ ở mức 4,18%/năm, cơ bản ổn định so với năm 2024.
Lãi suất cho vay bình quân giảm còn 6,53%/năm, tức giảm 0,4 điểm % so với cuối năm 2024.
Lãi tiết kiệm cao nhất là bao nhiêu?
Với việc một số ngân hàng điều chỉnh lãi tiết kiệm trong những ngày cuối tháng 7 và đầu tháng 8 vừa qua, lãi tiết kiệm vẫn là một kênh hút tiền với những khách hàng có tiền nhàn rỗi.
Theo khảo sát, biểu lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 1 tháng đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,6%/năm đến 4,35%/năm. Tại kỳ hạn này, có 6 ngân hàng có mức lãi suất tiết kiệm từ 4%/năm trở lên gồm NCB (4%/năm); MBV, Vietbank (4,1%/năm); Eximbank (4,3%/năm) và VCBNEO (4,35%/năm).
Tại kỳ hạn 3 tháng, lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,9%/năm đến 4,55%/năm. Trong đó, 14 ngân hàng có mức lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này. VCBNEO là ngân hàng có mức lãi cao nhất 4,55%/năm, đứng sau là Eximbank với mức lãi 4,5%/năm, Vietbank và MBV cùng có mức lãi 4,4%/năm.
Lãi tiết kiệm vẫn là một kênh hút tiền với những khách hàng có tiền nhàn rỗi.
Tại kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,65%/năm. Trong đó, phần lớn các ngân hàng niêm yết biểu lãi tiết kiệm từ 5%/năm trở lên và có 4 ngân hàng có mức lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên ở kỳ hạn này gồm MBV mức lãi 5,5%/năm, VCBNEO mức lãi 5,6%/năm, GPBank và VIKI Bank có cùng mức lãi 5,65%/năm.
Với kỳ hạn 9 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,75%/năm. Trong đó, GPBank có mức lãi cao nhất 5,75%/năm, đứng sau là VIKI Bank với mức lãi 5,65%/năm, MBV đưa ra mức lãi 5,6%/năm ở kỳ hạn này.
Ở kỳ hạn 12 tháng, biểu lãi tiết kiệm dao động từ 3,7%/năm đến 5,95%/năm. Ở kỳ hạn này, chỉ có 10 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm dưới 5%/năm. Ở chiều ngược lại, GPBank, VIKI Bank cùng có mức lãi cao nhất là 5,95%/năm, MBV, Bảo Việt Bank, VietBank cùng có mức lãi 5,8%/năm ở kỳ hạn này.
Mức lãi tiết kiệm 6%/năm chỉ xuất hiện ở kỳ hạn 18 tháng tại ngân hàng HDBank với mức lãi 6,1%/năm và VIKI Bank với mức lãi 6%/năm. Đứng sau là GPBank với mức lãi 5,95%/năm. Ở phía cuối, SCB là ngân hàng có mức lãi thấp nhất chỉ 3,9%/năm.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi cao nhất của kỳ hạn 24-36 tháng là 6%/năm do VIKI Bank niêm yết.
Với những khách hàng có số dư từ 100 triệu đồng trở lên có thể chọn gói Tiết kiệm Đắc Lộc; Tiết kiệm Đắc Lợi và Tiết kiệm Đắc Tài của Viet A Bank để có lãi tiết kiệm cao hơn thông thường.
Trong đó, sản phẩm Tiết kiệm Đắc Lộc, lãi suất huy động cao nhất lên đến 6,3%/năm; Tiết kiệm Đắc Lợi cao nhất lên đến 6,4%/năm và Tiết kiệm Đắc Tài với cao nhất là 6,8%/năm.
Đây là gói lãi suất duy nhất trên thị trường hiện nay có mức lãi suất lên đến 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng. Viet A Bank cũng áp dụng lãi suất tiền gửi 6,1%/năm cho kỳ hạn 7 tháng; 6,5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng; 6,6%/năm kỳ hạn 13 tháng; 6,7%/năm cho kỳ hạn 15 tháng và lãi suất tiền gửi cao nhất lên đến 6,8%/năm cho kỳ hạn 18 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 12/8/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBANK | 3,95 | 4,05 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 3,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Nam Anh