Tỉ giá VND/USD đồng loạt tăng
Tỉ giá trong nước ngày 22/11 tiếp tục tăng nhẹ sau khi có tín hiệu điều chỉnh giảm trong phiên trước. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỉ giá trung tâm áp dụng cho ngày 22/11/2025 là 25.136 VND/USD, tăng 6 đồng so với phiên liền trước.
Sự tăng giá này được phản ánh đồng bộ tại các ngân hàng thương mại lớn. Tỉ giá bán ra USD tại Vietcombank và VietinBank đều niêm yết ở mức 26.392 VND/USD, tăng 4 đồng so với mức 26.388 VND/USD của ngày 20/11. Việc tỉ giá tăng trở lại cho thấy sự linh hoạt của cơ quan quản lý trước diễn biến thị trường và nhu cầu cân đối ngoại tệ cuối năm.
Chỉ số USD quốc tế (DXY) ổn định trên mức 100 điểm
Chỉ số USD (DXY) tiếp tục duy trì đà ổn định ở mức cao, giao dịch quanh ngưỡng 100.16 điểm. Việc DXY liên tục giữ vững trên mốc tâm lý 100 điểm cho thấy USD đang được hỗ trợ mạnh mẽ bởi niềm tin thị trường rằng Fed sẽ duy trì chính sách lãi suất cao.
Theo các chuyên gia, sự phục hồi của DXY đã được xác nhận về mặt kỹ thuật, sau khi hình thành mô hình đáy đôi lớn. Các nhà phân tích cho rằng USD đang sẵn sàng cho đợt tăng trưởng mạnh sắp tới, tiềm ẩn nguy cơ gây áp lực sụt giảm mạnh lên thị trường chứng khoán (do định giá quá cao) và gây áp lực lên giá vàng và các kim loại quý khác.
Khoảng cách lợi suất mở rộng khi cuộc đua vốn dài hạn tăng nhiệt
Thị trường tiền gửi đang chứng kiến sự nới rộng đáng kể về chi phí huy động giữa các nhóm ngân hàng. Mặc dù bảng lãi suất ổn định, áp lực vốn vẫn âm ỉ, đẩy các ngân hàng ngoài quốc doanh phải trả một khoản phí bảo hiểm để thu hút tiền gửi.

Khoảng cách lợi suất mở rộng khi cuộc đua vốn dài hạn tăng nhiệt ở các ngân hàng thương mại.
Hiện tại, mức lãi suất cao nhất thị trường được niêm yết là 6,4%/năm (áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng tại BacABank), vượt trội so với mức lãi suất nền chung. Các mức lãi suất hấp dẫn khác, như 6,3%/năm (PVcomBank, LPBank), vẫn được giữ vững cho các kỳ hạn dài (18-36 tháng).
Sự cạnh tranh này được thúc đẩy bởi nhu cầu cân đối thanh khoản khi tăng trưởng tín dụng tiếp tục vượt qua huy động, cùng với áp lực phải giữ vững tỉ giá. Để giải quyết căng thẳng thanh khoản, nhiều ngân hàng TMCP đã buộc phải đẩy lãi suất kỳ hạn ngắn (dưới 6 tháng) lên chạm trần 4,75%/năm. Trong khi đó, nhóm Big 4 tiếp tục duy trì mức lãi suất thấp và ổn định (12 tháng quanh 4,6% – 4,8%), khiến khoảng cách sinh lời giữa hai nhóm ngày càng rõ rệt.
Bảng lãi suất huy động VND cập nhật ngày 22/11 (Đơn vị: %/năm)
| Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
| Techcombank | 3,95 | 4,35 | 4,95 | 5,25 | 5,25 | 5,25 | 5,25 |
| VPBank | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,5 | 5,6 | 5,6 |
| Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
| VietinBank | 1,6 | 1,9 | 3,0 | 4,7 | 4,85 | 4,95 | 4,95 |
| BIDV | 1,9 | 2,2 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
| MBBank | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,85 | 4,75 | 5,8 | 5,8 |
| ACB | 3,2 | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| LPBank | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,5 | 6,3 | 5,4 | 5,4 |
| Eximbank | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
| PVcomBank | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,1 | 6,3 | 6,3 | 6,3 |
| VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| HDBank | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,6 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
| NamABank | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| Vikki Bank | 4,2 | 4,4 | 5,7 | 6,0 | 6,0 | 6,0 | 6,0 |
| BacABank | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 6,4 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
| OceanBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
Phương Thảo