Tỉ giá VND/USD tăng 6 đồng trở lại
Rạng sáng ngày 28/11, tỉ giá VND/USD trong nước đã đảo chiều tăng, phản ánh áp lực ngoại hối vẫn còn mạnh mẽ.
Ngân hàng Nhà nước công bố tỉ giá trung tâm áp dụng cho ngày 27/11/2025 là 25.152 VND/USD, tăng 6 đồng so với ngày 26/11.
Tại các ngân hàng thương mại, tỉ giá bán ra USD đồng loạt tăng 6 đồng, phá vỡ nhẹ ngưỡng mới: Vietcombank (cập nhật 23:00 ngày 27/11), VietinBank (cập nhật 07:15 ngày 28/11), và BIDV đều niêm yết bán ra ở mức 26.409 VND/USD.
Mức mua chuyển khoản cao nhất là 26.189 VND/USD (tại Vietcombank và BIDV). Sự tăng giá đồng bộ này cho thấy NHNN và các NHTM đang phản ứng để cân bằng lại thị trường sau đợt giảm giá mạnh của USD quốc tế trong phiên trước.
Chỉ số USD quốc tế (DXY) giằng co dưới mốc 100 điểm
Chỉ số đồng USD (DXY) đã tạm dừng đà sụt giảm mạnh mẽ, nhưng vẫn tiếp tục suy yếu nhẹ, giao dịch ở mức 99.57 điểm (thấp hơn so với 99,66 điểm của phiên trước). Điều này cho thấy xu hướng giảm giá vẫn được duy trì, mặc dù tốc độ đã chậm lại.

Chỉ số USD quốc tế (DXY) giằng co dưới mốc 100 điểm.
Sự giằng co này diễn ra sau khi DXY chính thức phá vỡ ngưỡng kỹ thuật 200 ngày, đẩy xác suất cắt giảm lãi suất của Fed lên cao. Các nhà giao dịch hiện đang ở giai đoạn tạm nghỉ và đánh giá lại, quyết định xem liệu đợt sụt giảm có phải là sự điều chỉnh kỹ thuật ngắn hạn hay là một sự thay đổi xu hướng lớn hơn. Việc DXY giữ được trên mức 99,50 sẽ là tín hiệu quan trọng cho sự ổn định.
Lãi suất tiền gửi ổn định
Thị trường lãi suất huy động tiếp tục duy trì sự ổn định, không có sự thay đổi nào được ghi nhận. Mức lãi suất cao nhất thị trường vẫn là 6,4%/năm (áp dụng cho kỳ hạn 12 tháng tại BacABank). Các mức lãi suất cao khác như 6,3%/năm (PVcomBank, LPBank) vẫn được giữ vững.
Sự ổn định này cho thấy dù áp lực từ USD quốc tế giảm xuống, các ngân hàng TMCP vẫn phải duy trì mức trả lãi cao để cạnh tranh vốn dài hạn và giải quyết nhu cầu thanh khoản nội bộ cho kế hoạch năm 2026.
Bảng lãi suất huy động cập nhật (Đơn vị: %/năm)
| Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
| Techcombank | 3,95 | 4,35 | 4,95 | 5,25 | 5,25 | 5,25 | 5,25 |
| VPBank | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,5 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| Vietcombank | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
| VietinBank | 1,6 | 1,9 | 3,0 | 4,7 | 4,85 | 4,95 | 4,95 |
| BIDV | 1,9 | 2,2 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
| MBBank | 3,5 | 3,8 | 4,3 | 4,85 | 4,75 | 5,8 | 5,8 |
| ACB | 3,2 | 3,6 | 4,3 | 5,0 | 4,5 | 4,5 | 4,5 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5,0 | 5,6 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
| LPBank | 3,9 | 4,2 | 5,3 | 5,4 | 6,3 | 5,4 | 5,4 |
| PVcomBank | 3,8 | 4,1 | 5,0 | 5,6 | 6,3 | 6,3 | 6,3 |
| VietBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| HDBank | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,8 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
| NamABank | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
| Vikki Bank | 4,7 | 4,7 | 6,1 | 6,3 | 6,0 | 6,0 | 6,0 |
| BacABank | 4,55 | 4,6 | 6,3 | 6,4 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
| OceanBank | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
Phương Thảo