Giá cà phê trong nước tăng nhẹ
Giá cà phê trong nước tăng nhẹ 100 đồng so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 123.500-124.100 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 123.900 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông là 124.100 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 123.800 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 123.700 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum cà phê được thu mua ở mức giá 123.800 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 124.100 đồng/kg.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 123.500 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 123.900 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 123.800 đồng/kg.
Giá cà phê ở Việt Nam liên tục đứng ở mức cao gấp đối so với cùng kỳ năm ngoái, trên 120.000 đồng, có thời điểm chạm mức 130.000 đồng/kg do tình trạng khan hiếm nguồn cung. Từ tháng 4 trở lại đây, lượng cà phê xuất khẩu giảm dần theo từng tháng. Cụ thể, lượng cà phê xuất khẩu tháng 5 giảm 47%, tháng 6 giảm 11,5%, tháng 7 giảm 50,4% so với tháng trước đó. Dự báo sản lượng xuất khẩu sẽ tiếp tục giảm thêm 3 tháng nữa, cho đến khu bắt đầu thu hoạch mùa vụ mới vào tháng 10, tháng 11.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 30/7/2024 lúc 4h30 tăng, giảm trái chiều ở mức 3.870 - 4.275 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.275 USD/tấn (giảm 27 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.130 USD/tấn (giảm 20 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.980 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.870 USD/tấn (tăng 21 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 30/7/2024 mức tăng từ 226.90 - 230.40 ent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 230.40 cent/lb (tăng 0.07%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 229.40 cent/lb (tăng 0.11%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 228.60 cent/lb (tăng 0.31 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 226.25cent/lb (tăng 0.27 %).
Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 30/7/2024 tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 09/2024 là 289.65 USD/tấn (tăng 0.56%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 283.20 USD/tấn (tăng 0.34 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 277.35 USD/tấn (giảm 1.98%) và giao hàng tháng 5/2025 là 274.30 USD/tấn (giảm 1.90%).
Cà phê hiện là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng hơn 82,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Gia Lai. Từ đầu năm đến nay, hoạt động xuất khẩu cà phê được hỗ trợ tích cực từ yếu tố giá. Nhu cầu tiêu dùng thị trường thế giới tăng tại một số thị trường chính như EU, Mỹ… đã tạo đà cho kim ngạch xuất khẩu cà phê tăng mạnh.
Giá hồ tiêu tiếp tục đi ngang
Giá tiêu hôm nay tiếp tục đi ngang trên toàn quốc. Trong đó, hồ tiêu tại Gia Lai và Bình Phước vẫn được thu mua với giá 149.000 đồng/kg. Các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai tiếp tục neo ở mốc 150.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 28/7; giá thu mua tiêu trắng Muntok giảm 3,86% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tính đến cuối tháng 6, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 140.000 tấn, chiếm khoảng 83% trong tổng sản lượng dự kiến vào khoảng 170.000 tấn trong năm nay. Như vậy, vẫn còn 7 - 8 tháng nữa mới đến vụ thu hoạch mới (dự kiến sau Tết nguyên đán từ tháng 2/2025) trong khi lượng hàng còn trong dân và đại lý, doanh nghiệp không còn nhiều như VPSA nhận định trước đây.
Trong khi đó, sản lượng trong vụ thu hoạch sắp tới của Brazil cũng được cho là sẽ giảm 20 - 25%. Đồng thời, giá cước vận chuyển từ châu Á sang châu Âu đang tăng, hỗ trợ thêm cho thị trường.
Theo ông Lê Đức Huy, Tổng Giám đốc Simexco Daklak – top 6 xuất khẩu tiêu của cả nước, giá tiêu tăng trong thời gian qua do nhu cầu vượt nguồn cung. Về dài hạn nhu cầu gia vị sẽ ngày càng tăng trong khi tiêu Việt Nam đã đến độ lão hoá và mức giá hiện nay vẫn chưa thể kích thích người dân trồng thêm. Tuy nhiên, rất khó xác định mức giá nào người dân có thể quay trở lại với cây tiêu vì còn phụ thuộc vào giá của các cây đối thủ khác như sầu riêng, chanh leo, cà phê …
Ngay cả khi giá tiêu đạt 100.000 đồng/kg thì vẫn chưa đủ hấp dẫn người dân trồng trở lại bởi nếu so sánh với lợi nhuận thì từ các loại cây khác, đặc biệt là sầu riêng thì thu nhập từ tiêu vẫn thấp hơn nhiều.
Giá cao su biến động trái chiều
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,09% xuống mức 322,5 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 30/7 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,28% ở mức 14.345 Nhân dân tệ/tấn.
Trong 10 ngày giữa tháng 7/2024, giá cao su tại thị trường châu Á biến động trái chiều khi giảm tại Nhật Bản, tăng tại Thượng Hải và Thái Lan. Thị trường châu Á chịu áp lực bởi số liệu kinh tế của Trung Quốc thấp hơn so với dự kiến. Trung Quốc là thị trường ô tô lớn nhất thế giới.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), ngày 18/7/2024, giá cao su RSS3 kỳ hạn gần giao dịch ở mức 319,1 Yên/kg (tương đương 2,04 USD/kg), giảm 1,5% so với 10 ngày trước đó, nhưng vẫn tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), ngày 18/7/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 14.535 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 2 USD/kg), tăng 0,7% so với 10 ngày trước đó và tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2023. Tuần tính đến ngày 14/7/2024, tồn kho cao su tự nhiên của Trung Quốc là 1,209 triệu tấn, giảm 11 nghìn tấn (tương đương giảm 0,9%) so với kỳ trước.
Tại Thái Lan, ngày 18/7/2024 giá cao su RSS3 chào bán ở mức 69,19 Baht/kg (tương đương 1,91 USD/kg), tăng 1,5% so với 10 ngày trước đó và tăng 36,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá lúa gạo điều chỉnh giảm mạnh
Giá lúa gạo hôm nay (30/7) tại thị trường trong nước điều chỉnh giảm mạnh 550 - 600 đồng/kg với một số loại gạo. Thị trường giao dịch lúa tại Đồng Tháp giao dịch trầm lắng, thu hoạch chậm. Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm mạnh với với một số loại gạo.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương, giá lúa ổn định, giao dịch chậm. Cụ thể, tại Đồng Tháp, thu hoạch chậm, giao dịch trầm lắng, giá ổn định. Tại Kiên Giang, giao dịch ổn định, giá lúa ít biến động.
Trên thị trường lúa, giá lúa hôm nay các mặt hàng ổn định so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 có giá 7.000 - 7.300 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ở mức mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo giảm mạnh. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.100 - 10.200 đồng/kg, giảm 600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 lên mức 12.100 - 12.300 đồng/kg, giảm 550 - 600 đồng/kg.
Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung giao dịch chậm, giá tăng nhẹ với mặt hàng gạo đẹp.
Cụ thể, tại An Cư (Đồng Tháp), nguồn về ít, giá tăng cao với gạo đẹp. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) chất lượng gạo thấp, kho mua ít, một số kho vẫn gom mua vào gạo xô và gạo trắng, lựa gạo đẹp, giá gạo tăng cao.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn.
KHÁNH LINH (t/h)